Họ và Tên: Nguyễn Thị Mai
Lớp: 12a8_ STT: 16
Điểm
|
Lời phê
|
TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU ĐỀ 8
THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 2 .2014 (180 PHÚT)
Câu 1.( 2 điểm). Đọc 2 văn bản và trả lời các
câu hỏi:
Văn bản a:
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như
hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh…”
( Lưu Quang
Vũ)
Văn bản b:
“Văn học Việt Nam
1945-1975 quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động nghèo khổ bị áp bức, bóc
lột trong xã hội cũ. Nền văn học mới cũng tập trung xây dựng hình tượng quần
chúng Cách mạng, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động. Có thể nói, đó
là một nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới”.
(Ngữ văn 12, tập 1)
a)
Đặt tên cho văn bản a (0.5 điểm).
b)
Kể tên 2 biện pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng và tác dụng của
các biện pháp nghệ thuật đó trong văn bản a ( 0.75 điểm).
c)
Chỉ ra 3 điểm khác biệt giữa văn bản a và b trên các phương diện:
thể loại văn bản, phương thức biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ (0.75 điểm).
a)
Anh (chị) hiểu nhận định trong văn bản b như thế nào? Hãy phân tích một
vài hình tượng văn học thuộc thể loại truyện ngắn để làm sáng tỏ cách hiểu của
mình./.
BÀI LÀM
CÂU 1:
a) Tên văn bản a là: Sự giàu đẹp và phong phú
của Tiếng Việt
b) Hai biện pháp nghệ thuật là:
@ So sánh : tác dụng giúp các hình ảnh
về “Tiếng Việt” thêm sinh động, cụ thể và nổi bật giúp người đọc dễ thấy rõ
được sự đa dạng phong phú giàu có,
@ Từ láy như “ríu rít”, chênh vênh” có
tác dụng nhằm giúp từ ngữ có thêm tính gợi thanh”ríu rít” sinh động như tiếng
hát tha thiết, gợi hình “ chênh vênh” giúp văn bản thêm sinh động, hấp dẫn về
mặt hình ảnh.
c) Điểm khác nhau giữa văn bản a và b là:
Văn
bản a
|
Văn
bản b
|
|
Thể
loại văn bản
|
Thơ
|
Văn
xuôi
|
Phương
thức biểu đạt
|
Biểu
cảm: vì văn bản cho thấy rõ tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của Lưu Quang Vũ
về Tiếng Việt rất đa dạng phong phú khơi gợi sự đồng cảm cho người đọc.
|
Nghị
luân: vì tác giả dung lí lẽ, dẫn chứng xác thực nhằm thuyết phục người nghe
về “ Tiếng Việt”
|
Phong
cách chức năng ngôn ngữ
|
Nghệ
thuật: vì văn bản mang nhiều tính hình tượng”vầng trăng”,”tiếng hát”, tính
truyền cảm về giọng văn, tính cá thể hóa được trích từ bài thơ của tác giả
Lưu Quang Vũsách “Ngữ văn 12, tập 1” giúp văn bản thêm rõ ràng, tính gợi
hình, gợi cảm tăng cao.
|
Khoa
học; vì văn
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét